Trang

Thứ Bảy, 31 tháng 5, 2014

[Mintaro&日本語]Bạn tập đọc tiếng Nhật như thế nào (p1)

Hôm nay là một ngày chủ nhật đẹp trời.Và không có  lý do gì mà bài viết blog thứ hai lại không phải là một cái gì đó về tiếng Nhật. :))
Và có thể coi là quà 1/6 cho các bạn trẻ Nam,Huấn,Mập... đang có một chút đam mê với tiếng Nhật ...

にほんごがすきです!

Vẫn biết là tiếng Nhật của mình còn rất bình thường ,để nói về việc luyện đọc với các bạn đang học trong các khoa tiếng Nhật của các trường đại học thì quả thật là múa rìu qua mắt thợ.Chưa dám nói đến các thầy cô dạy tiếng Nhật ,từ các thầy cô ở những trung tâm nhỏ đến các thầy cô trong trường ,chẳng may đọc bài này sẽ cười mình...
Cơ mà , mình muốn chia sẻ với các bạn bắt đầu học tiếng Nhật về một chủ đề giản di nhất


LÀM THẾ NÀO ĐỂ NÓI TIẾNG NHẬT HAY

Và cái điều mà ai cũng nói là như sau:

1.ゆっくり読んでいいんです
 Hãy đọc thật từ từ thôi nhé...
 Mình biết một số bạn học tiếng Anh giỏi , học tiếng Việt giỏi , chém gió như thần.Xin lỗi , mình chém gió cũng kinh lắm đấy.Nhưng lời khuyên đầu tiên mình nhắn gửi ,đấy là hãy đọc thật từ từ.Như cái cách mà tivi hay nói là... hãy sống chậm.
 Đôi lúc ,mình nói cũng nhanh.Đó là lúc mình mất bình tĩnh ,cảm thấy thiếu tự tin nhất.Nói nhanh để cho người ta không kịp nhận ra mình nói sai.Và sau đó mình nhận ra là nó thật sai lầm.Người nghe đôi khi sẽ không kịp hiểu mình đang nói gì ,và đôi lúc họ bỏ qua những chi tiết quan trọng nhất ,dẫn đến hiểu sai vấn đề.Nếu chỉ là một cuộc trò chuyện thông thường thì không sao ,nhưng nếu là một cuộc phỏng vấn ,một buổi làm việc thì ...
Thế nhé,hãy sống chậm ...

2.正確に読むことが大切です
 Việc đọc đúng từ là cần thiết...
 Có thể cái này là điều mà ai cũng biết là phải làm ,nhưng không phải ai cũng làm được.Tại sao ngày xưa các cô giáo phải luyện cho chúng ta đọc không bị ngọng? Phải phân biệt (n,l) hay (s,x)...
 Đó là vì chúng ta cần phải diễn đạt chính xác những gì mà chúng ta muốn nói.
 Mình ví dụ bạn muốn nói từ はし
     し -> bạn đang nhấn âm vào chữ thứ 2 nó sẽ là cây cầu
 はし  -> bạn đang nhấn âm vào chứ thứ 1 nó sẽ là đôi đũa
 Và ngoài ra trường âm các kiểu nữa,dễ gây ra nhầm lẫn...
 Vậy phương châm của mình là gì ?Tránh tối đa việc sử dụng những từ kiểu này (cái kiểu có từ cùng âm khác nghĩa hay là trường âm khó ).Hãy thay thế bằng những từ khác.Như trong ví dụ trên mình sẽ dùng
ばし(cây cầu) hay là dùng thêm các từ khác đi kèm vào tùy từng hoàn cảnh như 割り箸(loại đũa ăn nhanh) hay フォックスか箸(dĩa hoặc đũa)
 Tuy nhiên,hãy cố gắng đọc đúng nhé!

3.元気な声で読むことも大事です
 Quan trọng nhất là hãy đọc thật to...
 Mình vẫn nhớ ngày đầu tiên vào làm ,bài học đầu tiên người ta dạy cho các nhân viên mới là hãy đứng thẳng ,đọc thật to mấy câu chào ,cảm ơn ,xin lỗi...Lúc ấy mình không hiểu là tại sao phải làm như thế.Đến bây giờ thấy thật là đúng.Đúng quá ấy chứ :))
 Nói sao nhỉ ,bạn phải nói thật to.Đơn giản nhất là theo như khoa học ,khi đứng thẳng ,nói to thì âm thanh phát ra sẽ chính xác hơn ,rõ hơn và hay hơn.Còn nói một cách khác ,khi nói to thì người ta sẽ dễ nhận ra mình nói sai ở đâu và sẽ sửa cho mình.Đừng lo nhé ,vì người Nhật không bao giờ cười theo một ý nghĩa xấu khi thấy bạn nói sai tiếng của họ đâu ,họ sẽ sửa cho bạn.
Đừng ngại ,hãy hét tiếng Nhật vào mặt tôi!

Vậy thì với mớ lý thuyết như trên ,mình sẽ có gì cho các bạn .Hãy đọc 20 câu sau đây theo 4 level
1.20の文を全部合格する。
Thường thôi ,hãy đọc hết 20 câu sau
2.1~20までの文を間違えず読む。
 Được đấy ,đọc đúng 20 câu này
3.1~20までの文を間違えず、しかも3分以内で読む。
 Ngon ,đọc 20 câu trong vòng 3 phút ,và tất nhiên là phải đúng
4.1~20までの文を間違えず、しかも1分以内で読む。
 Thánh cmnr ,đọc chuẩn 20 câu trong vòng 1 phút 

Nào,start nhé...

1 あら、また、あかいはたがあがった。かった、かった、あかがかった。
2 さわやかなあさ、あたたかなあさだ。はながさいた。まっかなばらが、ぱっとさいた。
3 あさのさかなはたかかったから、かわなかった。
4 かわからあがったカッパさんは、さらがかわいたから、あたまがなかなかはたらかなかった。
5 あおなっぱ、あかなっぱ。あかなっぱ、あおなっぱ。
6 いせいのいいいしゃさま。
7 いいじまいししちろうさんに、おれいをいいにいきなさい。
8 ぬきにくいくぎ、ひきぬきにくいくぎ、くぎぬきでぬくくぎ。
9 うたいたかったうたは、うたいてがうたったのでうたわれなかった。
10 このコイ、ヒゴイ、ここにきい。ヒゴイもあおいコイも、しろいコイもよっといで。
11 きこりぎりごりきをきりに、きこりのこどももきをきりに、のこぎりのおとごりごりごりごり。
12 とうきょうとっきょきょかきょく
13 うちのきゃくは、よくかきくうきゃくだ。となりのきゃくもよくかきくうきゃくだ。
14 あかガッパ、ガッパ。あおガッパ、あかガッパ。
15 なしのしんとなすのしん。なすのしんとなしのしん。
16 このたけがきにたけたてかけたのは、たけたてかけたかったから、たけたてかけたのです。
17 なまむぎ、なまこめ、なまたまご。
18 どじょう、にょろにょろさんにょろにょろ、あわせてにょろにょろろくにょろにょろ。
19 ぼうずが、びょうぶに、じょうずに、ぼうずのえをかいた。
20 でんせんびょうよぼうびょういんよぼうしつ

Và các bạn đừng cho là mấy câu trên chỉ là chém nhé ,nó có nghĩa cả đấy :> Và mình sẽ update spec tiếng Việt vào phần hai

Chúc các bạn học tiếng Nhật vui vẻ
- Một buổi sáng chủ nhật By S T T H -

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét